Các biến tố danh từ khác Tính_từ

Trong nhiều ngôn ngữ, bao gồm cả tiếng Anh, danh từ có thể xác định danh từ. Không như tính từ, danh từ đóng vai trò như là biến tố (được gọi là danh từ thuộc tính hay định danh ngữ) không là vị ngữ; a beautiful park thì đẹp (beautiful), nhưng a car park không phải là "car"(xe hơi). Trong tiếng Anh, biến tố thường chỉ nguồn gốc ("Virginia reel"), chức năng ("work clothes"), hoặc ngữ nghĩa patient ("man eater"). Tuy nhiên, về đại thể nó có thể chỉ gần như bất kì quan hệ ngữ nghĩa nào. Việc tính từ được phái sinh từ danh từ cũng phổ biến, như trong tiếng Anh boyish, birdlike, behavioral, famous, manly, angelic, vân vân.

Nhiều ngôn ngữ có các dạng động từ đặc biệt gọi là danh động từ có thể đóng vai trò như một biến danh tố. Trong một số ngôn ngữ, bao gồm tiếng Anh, xu hướng mạnh là các danh động từ có liên quan đến tính từ. Các ví dụ tiếng Anh cho điều này gồm có relieved (quá khứ phân từ của động từ relieve, được sử dụng như một tính từ trong câu (ví dụ "I am so relieved to see you"), spoken (như trong "the spoken word"), và going (hiện tại phân từ của động từ go, được sử dụng như một tính từ trong câu như "Ten dollars per hour is the going rate").

Các cấu trúc khác xác định danh từ nói chung gồm cụm giới từ (ví dụ trong tiếng Anh "a rebel without a cause"), mệnh đề quan hệ (ví dụ trong tiếng Anh "the man who wasn't there"), mệnh đề tính từ khác (ví dụ trong tiếng Anh "the bookstore where he worked"), và ngữ nguyên thể (ví dụ trong tiếng Anh "cake to die for").

Trong quan hệ, nhiều danh từ lấy các bổ ngữ như các mệnh đề nội dung (ví dụ trong tiếng Anh "the idea that I would do that"); tuy nhiên những từ này không được coi là các biến tố thông dụng.